Tên gọi và thông số cơ bản Osa (lớp tàu tên lửa)

Osa có nghĩa là "Ong bắp cày", nó mang tên này do đặc điểm chiến đấu của mình.

Tàu Osa được phát triển nhằm thay thế loại tàu tấn công "Komar" – Loại chiến hạm mini đầu tiên trên thế giới có trang bị hỏa tiễn đối hạm, có khả năng đánh chìm một chiến hạm to hơn nó gấp nhiều lần. Thân tàu Osa được làm bằng hợp kim nhẹ với cấu trúc đặc biệt cùng với 3 động cơ công suất 12000 mã lực và 3 chân vịt, điều này giúp Osa đạt được tốc độ 40 hải lý/giờ

Tuy có một vài thay đổi ở các biến thể, tuy nhiên về bố trí các khoang của tàu Osa vẫn giữ nguyên gồm 10 khoang bao gồm:

Khoang 1: Khoang buồng dây

Khoang 2: Khoang chiến sĩ.

Khoang 3: Buồng hành trình

Khoang 4: Khoang sỹ quan

Khoang 5 và 7: Khoang máy trước và khoang máy sau (đặt cả ba động cơ chính và 3 động cơ phụ).

Khoang 6: Trung tâm điều khiển máy.

Khoang 8: Buồng điều khiển MR102-MR104 với chức năng điều khiển bắn pháo, ngoài ra khoang 8 còn có một buồng nhỏ được thiết kế để đặt thực phẩm dự trữ.

Khoang 9: Buồng điều khiển radar MR-331 và tổ hợp Nikhrom-RRM.

Khoang 10: Buồng kết cấu đáy (chứa thiết bị hàng hải, tin hiệu, máy tàu).